MENU

CÁC XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHỔI

CÁC XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHỔI

Lung Carcinoma

Các chất chỉ điểm u như SCC, CEA, Cyfra 21-1, NSE: đóng vai trò định hướng đến ung thư phổi. 

  • SCC: Xét nghiệm SCC là kỹ thuật xét nghiệm miễn dịch định lượng nồng độ kháng nguyên ung thư tế bào biểu mô vảy (Squamous Cell Carcinoma Antigen được viết tắt là SCCA hoặc SCC ), sử dụng huyết thanh/huyết tương.
  • CEA: Xét nghiệm định lượng CEA là xét nghiệm tầm soát và theo dõi điều trị một số loại ung thư. Các khối u ở đường tiêu hóa, cả khối u ác tính ung thư lẫn khối u lành tính đều có thể gây tăng nồng độ CEA. Các bệnh ung thư gây tăng CEA là: ung thư dạ dày, , tuyến tụy, ung thư phổi, buồng trứng, nhiễm trùng, tuyến giáp, người hút thuốc, viêm tụy, xơ gan, viêm ruột, một số khối u lành tính khác,…
  • Cyfra 21-1: được định lượng bằng phương pháp miễn dịch kiểu sandwich sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. CYFR 21-1 trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa 2 kháng thể: kháng thể đơn dòng kháng cytokeratin 19 từ chuột gắn biotin, kháng thể đơn dòng kháng cytokeratin 19 từ chuột được đánh dấu bằng ruthenium. Chất đánh dấu có khả năng phát quang. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ CYFR 21-1 có trong mẫu thử. Định lượng Cyfra 21 – 1 là một chất chỉ điểm ung thư thường được tìm thấy trong máu. Định lượng này dùng trong hỗ trợ chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư phổi và các ung thư thực quản, vú, tụy, cổ tử cung hoặc bàng quang. Cyfra 21 – 1 có thể tăng trong ung thư phổi, đặc biệt là trong ung thư phổi không tế bào nhỏ, cũng có thể tăng trong một số các ung thư khác như ung thư thực quản, vú, tụy, cổ tử cung, bàng quang. Cyfra 21 – 1 thường giảm sau điều trị phẫu thuật hoặc hóa trị liệu ung thư phổi không tế bào nhỏ, và có thể tăng trở lại khi ung thư tái phát.
  • NSE:  là tên viết tắt của enzyme enolase đặc hiệu thần kinh (neuron specific enolase), là một trong 11 enzyme của con đường đường phân glucose, có tác dụng đồng phân hóa, xúc tác cho phản ứng tạo phosphoenolpyruvate từ phosphoglycerate.

Chụp X-quang ngực: là phương pháp chụp các cơ quan, xương bên trong lồng ngực. X-quang là một loại tia năng lượng có khả năng đi qua cơ thể và hiển thị hình ảnh của khu vực bên trong cơ thể trên phim chụp. Phương pháp này có thể phát hiện bất thường hoặc khối u trên phổi nhưng có thể bỏ qua những khối u có kích thước quá nhỏ. Vì vậy, bên cạnh chụp X-quang ung thư phổi, người bệnh thường được chỉ định kết hợp với chụp CT lồng ngực.

Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực (CT scanner): giúp bác sĩ phát hiện các bệnh lý ở xương sườn, màng phổi, nhu mô phổi, phế quản, mạch máu, tim, trung thất,… So với chụp X-quang, chụp CT có thể phát hiện được cả các khối u kích thước nhỏ, xác định tốt đặc điểm khối u, tình trạng hạch trung thất qua đó giúp đánh giá giai đoạn bệnh.

Nội soi phế quản: Được chỉ định cho hầu hết những trường hợp u có khối u phổi. Bằng cách sử dụng một ống soi mềm có đèn chiếu sáng đưa vào khí quản qua mũi, bác sĩ có thể quan sát được hình dạng và kích thước khối u, khoảng cách của khối u đến vị trí ngã ba khí quản, đặc biệt có thể sinh thiết khối u khi cần thiết.

Sinh thiết: Là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định ung thư phổi. Các bác sĩ có thể sinh thiết lấy một mẩu khối u qua nội soi phế quản với u trung tâm hoặc sinh thiết xuyên thành ngực với u ngoại vi để làm xét nghiệm.

Bài viết được đăng tải bởi: BỆNH VIỆN BÌNH DÂN ĐÀ NẴNG

Khamdinhkydanang.com – Danh bạ bác sĩ cho mọi nhà.

Tìm bác sĩ tại các Tỉnh – Thành phố

Trang tìm kiếm bệnh viện, bác sĩ, nhà thuốc, nha khoa, thẩm mỹ viện, phục hồi chức năng … 

Hệ thống hoạt động vì sức khỏe cộng đồng nên mọi cá nhân, doanh nghiệp liên quan đến dịch vụ Y tế đều được niêm yết thông tin miễn phí.

Trân trọng cảm ơn quý khách !

Admin: Nguyen Hai Quoc – Email: khamdinhkydanang@gmail.com

Ẩn quảng cáo