Bệnh trùng roi đường sinh dục nữ hay gọi là viêm âm đạo do trùng roi là một bệnh viêm đường sinh dục tiết niệu thường gặp ở phụ nữ do một loại ký sinh trùng đơn bào là trùng roi (Trichomonas vaginalis) gây nên. Trùng roi có thể nhìn thấy được rất dễ dàng bằng kính hiển vi quang học. Nó hình như hạt chanh, di động và có 5 roi.
Bệnh trùng roi âm đạo do Trichomonas vaginalis nếu không được phát hiện, chữa trị kịp thời thì tình trạng viêm âm đạo kéo dài lâu ngày có thể gây nên các biến chứng như viêm buồng trứng, vòi trứng làm cho bệnh nhân đau đớn, có hiện tượng bị rong kinh; cổ tử cung cũng có thể bị viêm loét, đau, ngứa, niêm mạc sưng đỏ.
Các bệnh nhiễm trùng lây qua đường tình dục ( STIs) rất thường gặp. Đa số những người bị STIs thường không có triệu chứng, và do đó họ mắc bệnh trong 1 thời gian dài trước khi được chẩn đoán và điều trị.
Các bệnh STIs như nhiễm Chlamydia, lậu, giang mai và mycoplasma sinh dục có thể là nguyên nhân gây ra các vấn đề về vô sinh, hiếm muộn
Bệnh lậu là bệnh lây truyền qua đường tình dục, gây ra bởi vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae hay gonococcus. Bệnh có thể ảnh hưởng đến cả nam và nữ giới.
Bạn có thể mắc bệnh lậu nếu quan hệ tình dục không an toàn qua ngã âm đạo, hậu môn hoặc bằng miệng với người bị mắc bệnh lậu. Thai phụ mắc bệnh lậu có thể truyền bệnh sang em bé trong quá trình sinh nở.
Bệnh lậu gây nhiễm trùng cơ quan sinh dục ngoài, và có thể ảnh hưởng cổ họng và hậu môn.
Bệnh giang mai do xoắn khuẩn giang mai có tên là Treponema pallidum gây ra và để lại nhiều hệ luỵ xấu cho sức khoẻ người bệnh cũng như sự phát triển chung của xã hội.
Bệnh giang mai nếu không được chữa trị, có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe, làm tổn thương tất cả các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể, bao gồm cả tim, gan, thận, hệ thần kinh trung ương, hệ vận động…
Nguyên nhân gây bệnh:
Các nguyên nhân gây bệnh giang mai thường là do xoắn khuẩn giang mai có tên khoa học là Treponema pallidum
Triệu chứng:
Giai đoàn đầu:
Nam giới: Sau khoảng 3 – 90 ngày những biểu hiện bệnh giang mai ở nam giới bắt đầu bộc lộ với các vết loét trên da, dương vật và quy đầu. Đặc điểm của vết loét là nông, hình tròn hoặc bầu dục, nhẵn, màu đỏ, không ngứa ngáy, chảy mủ không đau, nổi hạch hai bên bẹn. Sau khoảng từ 6 – 8 tuần các vết loét sẽ tự biến mất & xoắn khuẩn giang mai bắt đầu phát triển.
Nữ giới: Sau thời gian ủ bệnh khoảng từ 3 – 90 ngày cơ thể nữ giới bắt đầu xuất hiện săng giang mai và hạch. Giang mai ở nữ giới thường xuất hiện ở môi bé, môi lớn, âm đạo, hậu môn, miệng… những biểu hiện này sẽ tự biến mất sau 3 – 6 tuần.
Giai đoạn 2:
Nam giới: Sau một thời gian các vết loét biến mất, dấu hiệu bệnh giang mai ở nam giới tiếp tục xuất hiện những nốt ban đỏ hoặc thâm tím nổi ẩn trên bề mặt da. Ngoài ra, nam giới còn kèm theo triệu chứng sốt, đau họng, nổi hạch, giảm cân, cơ thể suy nhược, rụng tóc…
Nữ giới: Dấu hiệu giai đoạn 2 xuất hiện giai đoạn đầu từ 4 – 10 tuần. Bệnh có biểu hiện phức tạp hợp hơn khi xuất hiện những nốt ban có màu hồng hoặc thâm tím mọc khắp cơ thể. Nữ giới còn xuất hiện những mảng sẩn, vết phỏng nước, vết loét ở da và niêm mạc với nhiều kích thước khác nhau. Gây đau họng, sốt, hạch bạch huyết sưng to, cơ thể mệt mỏi.
Giai đoạn 3:
Nam giới: Đây là giai đoạn tiềm ẩn người bệnh mắc giang mai không có bất cứ dấu hiệu nào. Thông thường ở giai đoạn này các xoắn khuẩn giang mai bắt đầu lây lan đến các cơ quan khác trong cơ thể.
Nữ giới: Cũng giống như nam giới, ở giai đoạn này, người bệnh không có biểu hiện triệu chứng & không dễ lây lan, được phát hiện bằng việc kiểm tra máu. Tuy nhiên, một số người mắc giang mai giai đoạn tiềm ẩn sớm có thể tái phát các triệu chứng bệnh. Một khi các triệu chứng tái phát, người bệnh vẫn có thể lây truyền bệnh cho người khác.
Giai đoạn 4:
Nam giới: Củ giang mai bắt đầu xuất hiện trên da. Đó là những u phồng trông như hạt ngô hình bầu dục, có màu đỏ hoặc thâm tím, mọc cách đều trên da. Củ giang mai phát triển lành tính, có thể tự teo hoặc lở loét, khó lành & sau khi khỏi thường để lại sẹo. Hơn nữa, khi xoắn khuẩn giang mai phát triển mạnh & ăn sâu vào nội tạng của người bệnh phá huỷ hệ thần kinh, tim mạch…
Nữ giới: Giang mai ở giai đoạn này thường phát triển mạnh tấn công vào da, xương, nội tạng, hệ thần kinh và tim mạch. Khiến cho nữ giới bị mất trí nhớ, bại liệt. mắc bệnh về tim, xương khớp…
Điều trị:
Nội khoa:
Xoắn khuẩn giang mai có khả năng phân bào nhanh, độ kháng thuốc cao. Chính vì thế, việc sử dụng thuốc kháng sinh có thể kiểm soát được bệnh lúc trong giai đoạn ủ bệnh, ức chế quá trình sinh sản, kháng viêm, diệt khuẩn.
Để việc hỗ trợ điều trị đạt được hiệu quả điều tri, đảm bảo tiến độ, người bệnh cần tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ, tránh bỏ dở lộ trình điều trị.
Phương pháp miễn dịch cân bằng:
Khống chế vi khuẩn: Ưu điểm của phương pháp này là phá huỷ cấu trúc Gene và khống chế sự phát triển của vi khuẩn, phương pháp điều trị miễn dịch cân bằng có thể can thiệp hiệu quả vào Gene mầm bệnh phá huỷ kết hợp cấu sinh vật của bệnh khiến cho các vi khuẩn bệnh không thể tiếp tục sản sinh, ngăn ngừa sự tái phát của bệnh.
Tiêu diệt tận gốc mầm bệnh: Khi thuốc tác dụng trực tiếp lên ổ bệnh, các ion thuốc tác động toàn diện nhanh chóng tiêu diệt bệnh, xoá chất độc do mầm bệnh sản sinh ra và nhanh chóng xoá bỏ các triệu chứng bệnh, hồi phục các chức năng sinh lý của các cơ quan tổ chức bị tổn thương.
4. Mụn rộp sinh dục (Herpes sinh dục):
Triệu chứng:
Xuất hiện những mụn nước nhỏ li ti trên da, sau 2 đến 3 tuần các tổn thương thành viêm loét & đóng vảy cứng. Ở nam giới xuất hiện ở thân dương vật và qui đầu, ở Nữ giới xuất hiện ở vùng xương mu, môi nhỏ, âm vật, âm hộ
Người bệnh cảm thấy đau rát, ngứa, sưng tấy bộ phận sinh dục.
5. Virus papilloma
Siêu vi trùng Papilloma ở người (HPV) là một virus gây ra mụn cóc sinh dục và ung thư. Đây là loại virus lây truyền qua đường tình dục và thường xuất hiện ở tất cả mọi người đã có quan hệ tình dục. Có nhiều loại virus HPV, một số loại có thể gây mụn cóc sinh dục và các loại ung thư như ung thư cổ tử cung.
Triệu chứng:
Virus HPV thường tự biến mất mà không cần chữa trị. Nhưng vẫn có trường hợp các loại virus HPV khác nhau ở lại và gây ra mụn cóc sinh dục hoặc ung thư.
Mụn cóc sinh dục có thể bắt đầu như những vết bỏng cóc nhỏ, bể ra và chảy máu, thành những vết loét, đóng vảy và lành sau một vài ngày. Các vết cóc và vết loét này thường đi kèm với cúm – nên những triệu chứng này có vẻ như sốt và sưng bạch huyết. Bạn có thể dễ nhầm lẫn mụn cóc với một loại mụn gây ra do lông mọc ngược.
6. Bệnh hạ cam
Hạ cam là một bệnh lây qua đường tình dục do trực khuẩn gram (-) là Hemopilus ducreyi gây ra.
Tổn thương nơi đường vào lúc đầu là vết sẩn mụn phỏng rồi vỡ ra tạo nên nốt loét đau, mềm có đáy hoại tử và vòng đỏ xung quanh bờ không rõ ràng. Có thể có nhiều vết loét do lây tại chỗ và viêm hạch bẹn. Hạch thường viêm một bên, sưng đau, chắc, kích thước vừa và trên mặt có màu đỏ. Hạch thay đổi kích thước, vỡ ra tự nhiên, ngoài ra còn có sốt, rét run, mệt nặng.
7. Rận mu
Rận mu là loại côn trùng ký sinh hay còn gọi là rận lông mu, rận cua, chấy cua, rận bẹn. Rận mu có tên khoa học là Pthirus pubis
Pthirus pubis là một loài rận thuộc côn trùng hút máu không có cánh, sống và sinh sản ở vùng da lông mu, vùng sinh dục nhất là ở nam giới, ngoài ra rận mu có thể được tìm thấy ở lông mày, lông mi, râu, ria mép, ngực, nách, vv, rất ít gặp ở tóc. Khi ký sinh trên cơ thể con người, rận mu là tác nhân gây ra bệnh rận mu hay rận lông mu gây ra triệu chứng ngứa ngáy ở những vùng nhạy cảm.
Điều trị: Thường được các Bác sĩ hướng dẫn sử dụng thuốc bôi
Bôi Permethrin 1% dạng kem, rửa sạch sau 10 phút.
Hoặc:
Bôi Pyrethrins với piperonyl butoxide và rửa sạch sau 10 phút.
8. Ghẻ
9. Viêm gan B
Viêm gan Virus B là bệnh do virus viêm gan B (HBV) gây ra, đây là căn bệnh phổ biến và bất kỳ ai trong chúng ta cũng có thể bị nhiễm nếu không dự phòng đúng cách.
Đường lây của virus viêm gan B bao gồm : Lây qua đường máu và các chế phẩm của máu (qua những vết thương hở hay niêm mạc bị tổn thương ), lây từ mẹ sang con, lây qua đường tình dục. Trong đó người mẹ mang virus HBV dương tính và HBeAg dương tính thì khả năng con sinh ra mang virus viêm gan B mạn tính là 80-90%.
Viêm gan vi rút B có thể diễn biến cấp tính, trong đó hơn 80% số trường hợp khỏi hoàn toàn, gần 20% chuyển sang viêm gan mạn tính và hậu quả cuối cùng là xơ gan hoặc ung thư gan
Đặc biệt với nam giới ở việt nam chúng ta thì việc sử dụng rượu bia trong giao tiếp hàng ngày là điều khó tránh khỏi, đây chính là điều kiện thích hợp để virus viêm gan B tăng cường hoạt động phá hủy gan và đi đến các hậu quả nghiêm trọng như xơ gan và ung thư gan….
HIV là virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. HIV gây tổn thương hệ thống miễn dịch của cơ thể và làm cho cơ thể không còn khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh dẫn đến chết người.
AIDS là giai đoạn cuối cùng của quá trình nhiễm HIV được thể hiện bởi các bệnh nhiễm trùng cơ hội, ung thư và các bệnh liên quan đến rối loạn miễn dịch dẫn đến tử vong. Thời gian từ khi nhiễm HIV đến biến chuyển thành bệnh AIDS tùy thuộc vào hành vi và đáp ứng miễn dịch của từng người nhưng tựu chung lại trong khoảng thời gian trung bình là 5 năm.